A- A A+ | Chia sẻ bài viết lên facebook Chia sẻ bài viết lên twitter Chia sẻ bài viết lên google+

Quy định mới của Trung ương về kỷ luật của Đảng, cơ cấu ủy ban kiểm tra các cấp

Theo quy định mới của Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương có từ 23 - 25 ủy viên (có 2 - 3 ủy viên kiêm nhiệm), trong đó không quá 1/3 là ủy viên Trung ương Đảng.

 

Tổng Bí thư Tô Lâm vừa ký ban hành Quy định 296 của Ban Chấp hành Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Tại quy định này có nêu cụ thể cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên Ủy ban kiểm tra các cấp.

Quy định 296 nêu rõ, Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng; quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư. Ảnh: N.Bắc

Theo Quy định 296, Ủy ban Kiểm tra Trung ương có 23 - 25 ủy viên có 2 - 3 ủy viên kiêm nhiệm), trong đó không quá 1/3 là ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

Thường trực Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm: chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm; số lượng phó chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định.

Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương có từ 11 - 13 ủy viên. Riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành ủy TP Hồ Chí Minh có từ 13 - 15 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định).

Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương là ủy viên Ban Thường vụ, từ 3 - 4 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên. Riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, TP Hồ Chí Minh không quá 5 phó chủ nhiệm.

Quy định 296 cũng nêu cụ thể về số lượng các ủy viên của Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương; Đảng ủy Chính phủ; Đảng ủy Quốc hội; Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương; Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương; Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương.

Trong đó, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương; Đảng ủy Quốc hội; Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương có từ 9 - 11 ủy viên; riêng Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Chính phủ có từ 11-13 ủy viên, gồm ủy viên chuyên trách và kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định).

Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra là Phó Bí thư hoặc Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy kiêm nhiệm.

Đáng chú ý, quy định mới của Trung ương là Ủy ban Kiểm tra đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh có số lượng từ 3 - 7 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định), phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm.

Ủy ban Kiểm tra đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh có từ 1 - 2 phó chủ nhiệm (trong đó có 1 phó chủ nhiệm là cấp ủy viên).

Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng

Quy định cũng dành một chương quy định về thi hành kỷ luật trong Đảng, nêu rõ thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm.

Trong đó, Ban Bí thư, Bộ Chính trị quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Bí thư, Bộ Chính trị quản lý.

Ban Bí thư, Bộ Chính trị có quyền ra quyết định khiển trách, cảnh cáo Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư, ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao.

Trường hợp cách chức, khai trừ, Ban Bí thư, Bộ Chính trị báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng; quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư.

Theo quy định, Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ), đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý nhưng không phải là ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

Ủy ban Kiểm tra Trung ương cũng có quyền quyết định các hình thức kỷ luật đối với các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Đảng.

Với Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương, thì có quyền quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ cấp ủy); đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp.

Quy định nêu rõ về các nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng. Trong đó, theo quy định, đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết, không được xử lý nội bộ. Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi hoàn.

Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại (trừ trường hợp có quy định khác). Tổ chức đảng sau khi xem xét, xử lý hoặc chỉ đạo việc xem xét, xử lý về kỷ luật đảng, chậm nhất 5 ngày phải chỉ đạo hoặc đề nghị với các tổ chức có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể hoặc xử lý hình sự cho đồng bộ, kịp thời.

Với đảng viên là cấp uỷ viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp uỷ các cấp quản lý đã nghỉ hưu, từ chức, miễn nhiệm hoặc cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, nếu phát hiện có vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền thi hành kỷ luật của các tổ chức đảng được thực hiện như đang đương chức.

Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, bị bệnh nặng thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp đảng viên vi phạm đã qua đời, tổ chức đảng xem xét, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Đảng viên chính thức vi phạm nghiêm trọng đến mức phải khai trừ thì phải ký luật khai trừ, không áp dụng biện pháp xóa tên, không chấp nhận việc xin ra khỏi Đảng.

Về hình thức kỷ luật của Đảng, quy định nêu, đối với tổ chức đảng, có các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, giải tán. Đối với đảng viên chính thức có các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ. Đối với đảng viên dự bị có các hình thức: khiển trách, cảnh cáo.

 

 


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Tin liên quan

Nội dung đang cập nhật...

Trang tin điện tử tổng hợp về 

Tin tức Tài chính trong nước và quốc tế

Giấy phép hoạt động số 4171/GP-TTĐT do Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội cấp ngày 30/08/2019

Giấy phép sửa đổi số 3928/GP-TTĐT do Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội cấp ngày 02/12/2020

Giấy phép sửa đổi số 3305/GP-TTĐT do Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội cấp ngày 08/11/2022

Chịu trách nhiệm nội dung trang thông tin điện tử tổng hợp: 

Giám đốc - Nguyễn Thanh Hà

ĐT: 024 62541423

Công ty TNHH Carvill Việt Nam

Tầng 5, Tòa nhà VIT Tower 519 Kim Mã, Phường Ngọc Khánh, 

Quận Ba Đình, Hà Nội

Email: media-booking@carvill-vietnam.com

Website: http://carvill-vietnam.com

Báo giá quảng cáo