Quy định mới về giá tính lệ phí trước bạ sau vận hành chính quyền 2 cấp
Để đảm bảo đồng bộ theo đúng tinh thần tổ chức, sắp xếp tinh gọn bộ máy và tạo điều kiện chủ động cho địa phương khi vận hành chính quyền 2 cấp, Chính phủ đã sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính lệ phí trước bạ với nhà, đất, ô tô, xe máy, bao gồm chuyển thẩm quyền ban hành bảng giá từ Bộ Tài chính về UBND cấp tỉnh.
Sau sắp xếp, tinh gọn bộ máy, Cục Thuế TP Hà Nội đổi tên thành Chi cục Thuế Khu vực 1. Ảnh: TM
Lệ phí trước bạ (LPTB) là khoản tiền được ấn định của tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ lệ phí trước khi tài sản thuộc đối tượng nộp lệ phí đưa vào sử dụng.
Theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về LPTB, đối tượng nộp lệ phí gồm: Nhà, đất; xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp; ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp…
Điều 7 Nghị định này quy định về giá tính lệ phí trước bạ như sau:
Đối với nhà, theo giá nhà do UBND cấp tỉnh ban hành; đối với đất, theo giá bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành.
Đối với tài sản là ô tô, xe máy (trừ rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại quyết định về bảng giá tính LPTB do Bộ Tài chính ban hành.
Ngày 30/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 175/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản tại Điều 7 Nghị định 10.
Cụ thể, sửa đổi, bổ sung điểm d, khoản 1, Điều 7 như sau: Trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng mua bán nhà, đất (đất gắn liền với nhà, tài sản trên đất không tách riêng giá trị đất) cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng mua bán nhà, đất.
Đồng thời, sửa đổi, bổ sung khoản 3, Điều 7 như sau: Giá tính LPTB đối với tài sản là xe ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô và xe máy (trừ xe ô tô chuyên dùng, xe máy chuyên dùng) là giá tại bảng giá tính LPTB do UBND cấp tỉnh ban hành (không còn do Bộ Tài chính ban hành như trước đây - PV).
Giá trong bảng được xây dựng phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng bảng giá tính LPTB.
Đối với ô tô, xe máy, giá được xác định theo kiểu loại xe; đối với xe tải là theo nước sản xuất, nhãn hiệu và tải trọng; đối với xe khách là theo nước sản xuất, nhãn hiệu và số chỗ ngồi.
Nếu phát sinh loại xe mới chưa có trong bảng giá, cơ quan thuế cấp tỉnh sẽ căn cứ dữ liệu để quyết định giá tính lệ phí. Trong trường hợp giá thị trường của xe đã có trong bảng tăng hoặc giảm từ 5% trở lên, cơ quan thuế phối hợp Sở Tài chính báo cáo UBND cấp tỉnh để điều chỉnh. Quyết định điều chỉnh, bổ sung phải được ban hành trước ngày 25 tháng cuối quý để áp dụng từ quý tiếp theo.
Bên cạnh đó, Nghị định 175 sửa đổi khoản 4 và khoản 5, Điều 8 Nghị định 10 như sau: Với xe máy, mức thu là 2%; từ lần nộp thứ hai trở đi, áp dụng mức 1%; đối với ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe bốn bánh gắn động cơ và xe máy chuyên dùng, mức thu là 2%.
Riêng ô tô chở người đến 9 chỗ (gồm cả pick-up chở người), lần đầu nộp LPTB với mức 10%. HĐND cấp tỉnh có thể điều chỉnh tăng nhưng không quá 50% mức này. Ô tô pick-up chở hàng cabin kép, ô tô tải VAN có hai hàng ghế trở lên: nộp lần đầu với mức thu bằng 60% so với ô tô chở người đến 9 chỗ.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2025.
Những sửa đổi, bổ sung nói trên được đánh giá là phù hợp với tên gọi mới của các cơ quan Trung ương và việc chuyển thẩm quyền ban hành bảng giá tính LPTB về UBND cấp tỉnh.
Điều này góp phần đảm bảo tính đồng bộ với chủ trương tổ chức, sắp xếp bộ máy hành chính theo định hướng của Đảng và Nhà nước, thúc đẩy phân cấp, phân quyền cho chính quyền địa phương và tăng tính chủ động trong quản lý, thu và áp dụng giá tính lệ phí.
Khoản 4, 5, Điều 8 Nghị định 10 đã quy định mức thu LPTB theo tỷ lệ (%) như sau:
Đối với xe máy: Mức thu là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp LPTB lần đầu với mức thu là 5%.
b) Đối với xe máy nộp LPTB lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp LPTB đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp với mức thu là 5%.
Đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%. Riêng:
a) Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp LPTB lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, HĐND cấp tỉnh quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
b) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950kg nộp LPTB lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống.
c) Ô tô điện chạy pin:
- Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: Nộp LPTB lần đầu với mức thu là 0%.
- Trong vòng 2 năm tiếp theo: Nộp LPTB lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
d) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: Nộp lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.